Danh sách đĩa nhạc của Nicki Minaj
Danh sách đĩa nhạc của Nicki Minaj | |
---|---|
Nicki Minaj vào năm 2011 | |
Album phòng thu | 4 |
Album tổng hợp | 3 |
Đĩa đơn | 96 |
Album tái phát hành | 1 |
Mixtape | 3 |
Đĩa đơn quảng bá | 15 |
Nữ rapper và ca sĩ người Mỹ Nicki Minaj đã phát hành 3 album phòng thu, 3 album tổng hợp, 3 mixtape, 96 đĩa đơn (trong đó bao gồm 63 đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ góp mặt) và 15 đĩa đơn quảng bá.
Sau khi bị thu hút với giới âm nhạc và sự nghiệp diễn xuất ở Thành phố New York, Minaj cuối cùng chọn rapper là nghề nghiệp chính của cô.[1] Tài năng của cô được khám phá bởi nam rapper Lil Wayne và cô đã kí hợp đồng với hãng thu âm Young Money Entertainment—một công ty con của hãng Cash Money Records với việc phân phối âm nhạc được đảm nhiệm bởi Republic Records—vào năm 2009.[2] Đĩa đơn độc tấu đầu tiên của Minaj, "Your Love", đạt vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ và đứng đầu bảng xếp hạng Hot Rap Songs của tạp chí Billboard, một thành tựu đã làm cho Minaj trở thành nghệ sĩ nữ đứng đầu bảng xếp hạng với tư cách là nghệ sĩ độc tấu kể từ năm 2002.[3] Ba đĩa đơn tiếp theo của cô, "Check It Out", "Right Thru Me" và "Moment 4 Life", đều lọt vào top 40 trên Billboard Hot 100. Album phòng thu đầu tay của Minaj, Pink Friday, được phát hành vào tháng 11 năm 2010, đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ. Đĩa đơn thứ năm của album, "Super Bass", đứng ở vị trí thứ ba trên Billboard Hot 100 và vươn lên top 10 trong các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia.
Album phòng thu thứ hai của Minaj, Pink Friday: Roman Reloaded (2012), được xếp hạng lần đầu tiên ở vị trí cao nhất trên Billboard 200. Album cũng đồng thời lọt vào bảng xếp hạng UK Albums Chart (Liên hiệp Anh) ở vị trí thứ nhất, làm cho Minaj trở thành nữ rapper có vị trí xếp hạng cao nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng.[4] Đĩa đơn đầu tiên của album, "Starships", xếp hạng ở vị trí thứ năm trên Billboard Hot 100 và vươn lên top 10 ở nhiều quốc gia. Một phiên bản album mở rộng của Pink Friday: Roman Reloaded được phát hành vào tháng 11 năm 2012, có thêm tiêu đề phụ là The Re-Up.[5]
Album phòng thu thứ ba của cô được phát hành vào năm 2014, có tựa là The Pinkprint, được xếp hạng lần đầu tiên ở vị trí thứ hai trên Billboard 200. Đĩa đơn thứ hai của album, "Anaconda", đứng ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và là đĩa đơn có vị trí xếp hạng cao nhất tại Mỹ của cô cho đến nay. Các đĩa đơn khác, gồm "Only" và "Truffle Butter" đã lọt vào top 20 trên Billboard Hot 100. Năm 2014, Minaj chia sẻ vị trí hát chính trong đĩa đơn "Bang Bang" cùng với Jessie J và Ariana Grande. Bài hát đã giúp Minaj đạt được vị trí đầu tiên ở Liên hiệp Anh (L. H. Anh) và vị trí thứ ba ở Mỹ.
Kể từ năm 2010, Minaj đã tích lũy hơn 92 hạng mục trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 (kể cả các hạng mục bài hát mà cô có vai trò là nghệ sĩ góp mặt), làm cho cô là người có nhiều hạng mục nhất so với các nghệ sĩ nữ khác với tất cả các thể loại nhạc.[6] Ngoài ra, cô đã kiếm về cho mình 16 đĩa đơn nằm trong top 10 trong các bảng xếp hạng trong sự nghiệp âm nhạc, là số đĩa đơn cao nhất so với các nữ rapper khác.[7]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận (dựa trên doanh số) | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [8] |
R&B Mỹ [9] |
Rap Mỹ [10] |
Úc [11] |
Canada [12] |
Pháp [13] |
Ireland [14] |
New Zealand [15] |
Thụy Điển [16] |
L. H. Anh [17] | ||||
Pink Friday |
|
1 | 1 | 1 | 19 | 8 | 116 | 17 | 15 | — | 16 | ||
Pink Friday: Roman Reloaded |
|
1 | 1 | 1 | 5 | 1 | 20 | 2 | 3 | 37 | 1 | ||
The Pinkprint |
|
2 | 1 | 1 | 19 | 6 | 70 | 31 | 21 | 8 | 22 |
|
|
Queen |
|
1 | 1 | 1 | 4 [27] |
— | — | 5 [28] |
8 [29] |
15 [30] |
5 | ||
"—" biểu thị album không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Album tái phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Thông tin album |
---|---|
Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up |
|
Album tổng hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [31] |
R&B Mỹ [32] |
Rap Mỹ [33] |
Canada [34] |
L. H. Anh [35] |
R&B L. H. Anh [36] | ||||||||
We Are Young Money (khi là nghệ sĩ của hãng đĩa Young Money) |
|
9 | 3 | 1 | — | — | — |
| |||||
Rich Gang (khi là nghệ sĩ của hãng đĩa Rich Gang) |
|
9 | 2 | 2 | — | — | 23 | ||||||
Rise of an Empire (khi là nghệ sĩ của hãng Young Money) |
|
7 | 4 | 2 | 24 | 148 | 18 | ||||||
"—" biểu thị album không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Mixtape
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin |
---|---|
Playtime Is Over |
|
Sucka Free |
|
Beam Me Up Scotty |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hát chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [39] |
R&B Mỹ [40] |
Rap Mỹ [41] |
Úc [42] |
Canada [43] |
Pháp [13] |
Ireland [14] |
New Zealand [15] |
Thụy Điển [16] |
L. H. Anh [44] | ||||
"Massive Attack" (hợp tác với Sean Garrett) |
2010 | —[a] | 65 | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Your Love" | 14 | 4 | 1 | — | 43 | — | — | — | — | 71 |
|
Pink Friday | |
"Check It Out" (với will.i.am) |
24 | 100 | 14 | 21 | 14 | — | 14 | — | — | 11 |
| ||
"Right Thru Me" | 26 | 4 | 3 | — | 60 | — | — | — | — | 71 |
| ||
"Moment 4 Life" (hợp tác với Drake) |
13 | 1 | 1 | — | 27 | 65 | 37 | — | — | 22 | |||
"Super Bass" | 2011 | 3 | 6 | 2 | 6 | 6 | — | 17 | 3 | 43 | 8 |
| |
"Did It On'em" | 49 | 3 | 4 | — | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Girls Fall Like Dominoes" | — | — | — | 99 | — | — | 28 | 13 | — | 24 | |||
"Fly" (hợp tác với Rihanna) |
19 | 20 | 9 | 18 | 55 | — | 14 | 13 | — | 16 | |||
"Starships" | 2012 | 5 | 85 | 10 | 2 | 4 | 5 | 2 | 2 | 3 | 2 | Pink Friday: Roman Reloaded | |
"Right by My Side" (hợp tác với Chris Brown) |
51 | 21 | — | — | — | 122 | — | — | — | 70 | |||
"Beez in the Trap" (hợp tác với 2 Chainz) |
48 | 7 | 7 | — | — | — | 74 | — | — | 131 |
| ||
"Pound the Alarm" | 15 | —[b] | — | 10 | 8 | 19 | 8 | 6 | 33 | 8 | |||
"Va Va Voom" | 22 | — | — | 36 | 18 | 54 | 13 | 20 | — | 20 | |||
"The Boys" (với Cassie) |
—[c] | 41 | — | — | — | — | 95 | — | — | 101 | Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up | ||
"Freedom" | —[d] | 31 | 23 | — | — | — | — | — | — | 107 | |||
"High School" (hợp tác với Lil Wayne) |
2013 | 64 | 20 | 15 | 57 | 81 | 91 | 47 | — | — | 31 |
| |
"Pills n Potions" | 2014 | 24 | 7 | 2 | 14 | 53 | 71 | 29 | 17 | — | 31 |
|
The Pinkprint |
"Bang Bang" (với Jessie J và Ariana Grande) |
3 | — | — | 4 | 3 | 47 | 3 | 4 | 15 | 1 | Sweet Talker và My Everything | ||
"Anaconda" | 2 | 1 | 1 | 8 | 3 | 38 | 10 | 9 | 30 | 3 | The Pinkprint | ||
"Only" (hợp tác với Drake, Lil Wayne và Chris Brown) |
12 | 1 | 1 | 62 | 20 | 102 | — | — | — | 35 | |||
"Bed of Lies" (hợp tác với Skylar Grey) |
62 | 19 | 13 | 7 | 41 | 134 | 56 | 13 | 11 | 73 | |||
"Truffle Butter" (hợp tác với Drake và Lil Wayne) |
2015 | 14 | 4 | 2 | — | 43 | — | — | — | — | 188 |
| |
"The Night Is Still Young" | 31 | — | 6 | — | 40 | — | 98 | — | 93 | — | |||
"Trini Dem Girls" (hợp tác với LunchMoney Lewis) |
— | —[e] | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Make Love" (với Gucci Mane) |
2017 | 78 | 33 | 22 | — | — | — | — | — | — | — | Mr. Davis | |
"Changed It" (với Lil Wayne) |
71 | 29 | 18 | — | — | 116 | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"No Frauds" (với Drake và Lil Wayne) |
14 | 8 | 5 | 58 | 25 | 43 | 71 | —[f] | 94 | 49 |
| ||
"Regret in Your Tears" | 61 | 26 | — | — | 84 | 87 | — | — | — | 69 | |||
"MotorSport" (với Migos và Cardi B) |
6 | 3 | 3 | 74 | 12 | 72 | 79 | —[g] | —[h] | 49 | Culture II | ||
"Barbie Tingz" | 2018 | 25 | 17 | 13 | 41 | 21 | 58 | 58 | —[i] | 90 | 31 | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Chun-Li" | 10 | 7 | 6 | 54 | 18 | 30 | 65 | —[j] | —[k] | 26 | Queen | ||
"Bed" (hợp tác với Ariana Grande) |
43 | 23 | 20 | 17 | 30 | 56 [72] |
29 [73] |
25 [74] |
44 | 20 | |||
"—" biểu thị đĩa đơn không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [75] |
R&B Mỹ [76] |
Rap Mỹ [77] |
Úc [78] |
Canada [79] |
Pháp [13] |
Ireland [14] |
New Zealand [15] |
Thụy Điển [16] |
L. H. Anh [80] | ||||
"BedRock" (khi là nghệ sĩ của Young Money, hợp tác với Lloyd) |
2009 | 2 | 2 | 1 | — | 12 | — | 17 | 21 | — | 9 |
|
We Are Young Money |
"Up Out My Face" (Mariah Carey hợp tác với Nicki Minaj) |
2010 | 100 | 39 | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"My Chick Bad" (Ludacris hợp tác với Nicki Minaj) |
11 | 2 | 2 | — | — | — | — | — | — | — |
|
Battle of the Sexes | |
"Lil Freak" (Usher hợp tác với Nicki Minaj) |
40 | 8 | — | — | — | — | — | — | — | 109 | Raymond v. Raymond | ||
"Get It All" (Sean Garrett hợp tác với Nicki Minaj) |
— | 83 | — | — | — | — | — | — | — | — | The Inkwell | ||
"Roger That" (khi là nghệ sĩ của Young Money) |
56 | 15 | 6 | — | — | — | — | — | — | — | We Are Young Money | ||
"Woohoo" (Christina Aguilera hợp tác với Nicki Minaj) |
79 | — | — | — | 46 | — | — | — | — | 148 | Bionic | ||
"Bottoms Up" (Trey Songz hợp tác với Nicki Minaj) |
6 | 2 | — | 74 | 34 | — | — | — | — | 71 |
|
Passion, Pain & Pleasure | |
"2012 (It Ain't the End)" (Jay Sean hợp tác với Nicki Minaj) |
31 | — | — | 40 | 23 | — | 44 | 9 | — | 9 | Hit the Lights | ||
"Letting Go (Dutty Love)" (Sean Kingston hợp tác với Nicki Minaj) |
36 | 51 | — | 73 | 35 | — | — | 23 | — | — |
|
Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Monster" (Kanye West hợp tác với Jay-Z, Rick Ross, Bon Iver và Nicki Minaj) |
18 | 30 | 15 | — | 43 | — | — | — | — | 146 |
|
My Beautiful Dark Twisted Fantasy | |
"I Ain't Thru" (Keyshia Cole hợp tác với Nicki Minaj) |
—[l] | 54 | — | — | — | — | — | — | — | — | Calling All Hearts | ||
"Raining Men" (Rihanna hợp tác với Nicki Minaj) |
—[m] | 48 | — | — | — | — | — | — | — | 142 | Loud | ||
"The Creep" (The Lonely Island hợp tác Nicki Minaj) |
2011 | 82 | — | — | — | 90 | — | — | — | — | — | Turtleneck & Chain | |
"Where Them Girls At" (David Guetta hợp tác với Flo Rida và Nicki Minaj) |
14 | — | 24 | 6 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 3 | Nothing but the Beat | ||
"Y.U. Mad" (Birdman hợp tác với Nicki Minaj và Lil Wayne) |
68 | 46 | 25 | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"You the Boss" (Rick Ross hợp tác với Nicki Minaj) |
62 | 5 | 10 | — | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Fireball"[93] (Willow hợp tác với Nicki Minaj) |
— | —[n] | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Make Me Proud" (Drake hợp tác với Nicki Minaj) |
9 | 1 | 1 | 95 | 25 | — | — | — | — | 49 |
|
Take Care | |
"Dance (A$$)" (Remix) (Big Sean hợp tác với Nicki Minaj) |
10 | 3 | 2 | — | 69 | — | — | — | — | — |
|
Finally Famous | |
"Turn Me On" (David Guetta hợp tác với Nicki Minaj) |
4 | 92 | — | 3 | 3 | 10 | 4 | 2 | 29 | 8 | Nothing but the Beat | ||
"Give Me All Your Luvin'" (Madonna hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) |
2012 | 10 | — | — | 25 | 1 | 3 | 11 | 29 | 60 | 37 |
|
MDNA |
"Take It to the Head" (DJ Khaled hợp tác với Chris Brown, Rick Ross, Nicki Minaj và Lil Wayne) |
58 | 6 | 6 | — | — | — | — | — | — | 102 |
|
Kiss the Ring | |
"Get Low" (Waka Flocka Flame hợp tác với Nicki Minaj, Tyga và Flo Rida) |
72 | 67 | 22 | — | 58 | — | — | — | — | — | Triple F Life: Friends, Fans & Family | ||
"Girl on Fire" (Phiên bản Inferno) (Alicia Keys hợp tác với Nicki Minaj) |
11 | 2 | — | 12 | 6 | 5 | 11 | 7 | 29 | 5 | Girl on Fire | ||
"Out of My Mind" (B.o.B hợp tác với Nicki Minaj) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | 166 | Strange Clouds | ||
"Beauty and a Beat" (Justin Bieber hợp tác với Nicki Minaj) |
5 | — | — | 9 | 4 | 28 | 20 | 6 | 23 | 16 | Believe | ||
"Freaks" (French Montana hợp tác với Nicki Minaj) |
2013 | 77 | 25 | 18 | — | — | 140 | — | — | — | 161 | Excuse My French | |
"Tapout" (Rich Gang hợp tác với Lil Wayne, Birdman, Mack Maine, Nicki Minaj và Future) |
44 | 10 | 8 | — | — | 134 | — | — | — | — |
|
Rich Gang | |
"Tonight I'm Getting Over You" (Remix) (Carly Rae Jepsen hợp tác với Nicki Minaj) |
90 | — | — | 38 | 88 | 82 | 32 | 40 | — | 33 | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Somebody Else" (Mario hợp tác với Nicki Minaj) |
—[o] | 36 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"I'm Out" (Ciara hợp tác với Nicki Minaj) |
44 | 13 | — | 41 | 86 | 159 | — | — | — | 54 | Ciara | ||
"Twerk It" (Busta Rhymes hợp tác với Nicki Minaj) |
— | —[p] | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Get Like Me" (Nelly hợp tác với Nicki Minaj và Pharrell) |
—[q] | 36 | — | — | — | — | 96 | — | — | 19 | M.O. | ||
"Love More" (Chris Brown hợp tác với Nicki Minaj) |
23 | 7 | — | 29 | — | 118 | — | — | — | 32 | X | ||
"I Wanna Be with You" (DJ Khaled hợp tác với Nicki Minaj, Future và Rick Ross) |
—[r] | 30 | 22 | — | — | — | — | — | — | — | Suffering from Success | ||
"Clappers" (Wale hợp tác với Nicki Minaj và Juicy J) |
—[s] | 37 | — | — | — | — | — | — | — | — | The Gifted | ||
"Lookin Ass" (Young Money hợp tác với Nicki Minaj) |
2014 | —[t] | 28 | 16 | — | — | — | — | — | — | — | Rise of an Empire | |
"She Came to Give It to You" (Usher hợp tác với Nicki Minaj) |
89 | 27 | — | 32 | 56 | 38 | 76 | — | — | 16 |
|
Hard II Love | |
"Low" (Juicy J hợp tác với Nicki Minaj, Lil Bibby và Young Thug) |
— | 46 | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Flawless" (Remix) (Beyoncé hợp tác với Nicki Minaj) |
41 | 12 | — | — | 88 | 83 | 77 | — | — | 65 | Beyoncé: Platinum Edition | ||
"Touchin, Lovin" (Trey Songz hợp tác với Nicki Minaj) |
43 | 12 | — | 88 | — | — | — | — | — | 79 |
|
Trigga | |
"Throw Sum Mo" (Rae Sremmurd hợp tác với Nicki Minaj và Young Thug) |
30 | 12 | 6 | — | — | — | — | — | — | — |
|
SremmLife | |
"Hey Mama" (David Guetta hợp tác với Nicki Minaj, Bebe Rexha và Afrojack) |
2015 | 8 | — | — | 5 | 9 | 6 | 5 | 5 | 6 | 9 | Listen | |
"Bitch I'm Madonna" (Madonna hợp tác với Nicki Minaj) |
84 | — | — | — | 58 | 90 | — | — | — | — | Rebel Heart | ||
"All Eyes on You" (Meek Mill hợp tác với Chris Brown và Nicki Minaj) |
21 | 8 | 5 | 51 | 40 | 186 | 76 | — | 89 | 55 | Dreams Worth More Than Money | ||
"Back Together" (Robin Thicke hợp tác với Nicki Minaj) |
—[u] | 41 | — | — | — | 144 | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Down in the DM" (Remix) (Yo Gotti hợp tác với Nicki Minaj) |
2016 | 13 | 3 | 2 | — | 59 | — | — | — | — | — |
|
The Art of Hustle |
"No Broken Hearts" (Bebe Rexha hợp tác với Nicki Minaj) |
—[v] | — | — | — | 97 | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Don't Hurt Me" (DJ Mustard hợp tác với Nicki Minaj và Jeremih) |
— | —[w] | — | 20 | — | — | — | — | — | — |
|
Cold Summer | |
"Do You Mind" (DJ Khaled hợp tác với Nicki Minaj, Chris Brown, August Alsina, Jeremih, Future và Rick Ross) |
27 | 9 | 7 | 65 | 93 | 162 | — | —[x] | — | — |
|
Major Key | |
"Side to Side" (Ariana Grande hợp tác với Nicki Minaj) |
4 | — | — | 3 | 4 | 66 | 5 | 2 | 13 | 4 | Dangerous Woman | ||
"Run Up" (Major Lazer hợp tác với PartyNextDoor và Nicki Minaj) |
2017 | 66 | 26 | — | 27 | 20 | 16 | 25 | 14 | 23 | 20 | Music Is the Weapon | |
"Swalla" (Jason Derulo hợp tác với Nicki Minaj và Ty Dolla Sign) |
29 | — | — | 17 | 15 | 5 | 9 | 7 | 8 | 6 | 777 | ||
"Light My Body Up" (David Guetta hợp tác với Nicki Minaj và Lil Wayne) |
—[y] | — | — | 29 | 62 | 16 | 85 | — | 55 | 64 | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Kissing Strangers" (DNCE hợp tác với Nicki Minaj) |
—[z] | — | — | 96 | 73 | — | — | — | — | — | |||
"Swish Swish" (Katy Perry hợp tác với Nicki Minaj) |
46 | — | — | 22 | 13 | 24 | 28 | — | 53 | 19 | Witness | ||
"Rake It Up" (Yo Gotti và Mike Will Made It hợp tác với Nicki Minaj) |
8 | 5 | 3 | — | 52 | — | — | — | — | — | Gotti Made-It | ||
"You da Baddest" (Future hợp tác với Nicki Minaj) |
38 | 19 | 14 | — | 53 | 95 | — | — | — | — | Hndrxx | ||
"You Already Know" (Fergie hợp tác với Nicki Minaj) |
— | — | — | 95 | — | — | — | — | — | 96 | Double Dutchess | ||
"The Way Life Goes" (Remix) (Lil Uzi Vert hợp tác với Nicki Minaj) |
24 | 11 | 11 | — | 44 | — | — | — | — | 87 |
|
Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Ball for Me" (Post Malone hợp tác với Nicki Minaj) |
2018 | 16 | 11 | 8 | 14 | 7 | — | 23 | — | 47 | 70 | Beerbongs & Bentleys | |
"Big Bank" (YG hợp tác với 2 Chainz, Big Sean và Nicki Minaj) |
56 | 27 | 23 | — | 89 | — | — | — | — | — | Stay Dangerous | ||
"—" biểu thị đĩa đơn không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [39] |
R&B Mỹ [40] |
Rap Mỹ [41] |
Úc [42] |
Canada [43] |
L. H. Anh [133] | ||||||||
"5 Star" (Remix) (Yo Gotti hợp tác với Gucci Mane, Trina và Nicki Minaj) |
2009 | — | — | — | — | — | — | Live from the Kitchen | |||||
"Knockout" (Lil Wayne hợp tác với Nicki Minaj) |
2010 | 44 | — | — | — | — | — |
|
Rebirth | ||||
"All I Do Is Win" (Remix) (DJ Khaled hợp tác với T-Pain, Diddy, Nicki Minaj, Rick Ross, Busta Rhymes, Fabolous, Jadakiss, Fat Joe và Swizz Beatz) |
— | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||||||
"Hello Good Morning" (Remix) (Diddy – Dirty Money hợp tác với Nicki Minaj và Rick Ross) |
— | — | — | — | — | — | |||||||
"Roman's Revenge" (hợp tác với Eminem) |
56 | 85 | 23 | — | — | 125 | Pink Friday | ||||||
"Till the World Ends" (The Femme Fatale Remix) (Britney Spears hợp tác với Nicki Minaj và Kesha) |
2011 | 3 | — | — | — | 4 | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |||||
"Roman in Moscow" | 64 | —[aa] | — | — | 88 | 84 | |||||||
"Stupid Hoe" | 59 | 53 | — | — | 87 | 63 | Pink Friday: Roman Reloaded | ||||||
"Roman Reloaded" (hợp tác với Lil Wayne) |
2012 | 70 | 57 | — | — | — | 143 | ||||||
"Born Stunna" (Remix) (Birdman hợp tác với Rick Ross, Nicki Minaj và Lil Wayne) |
— | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||||||
"Senile" (Young Money hợp tác với Tyga, Nicki Minaj và Lil Wayne) |
2014 | — | 50 | — | — | — | — | Rise of an Empire | |||||
"All Things Go" | —[ab] | 38 | — | — | — | — | The Pinkprint | ||||||
"Black Barbies" (với Mike Will Made It) |
2016 | 65 | 30 | 20 | 47 | 78 | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |||||
"Rich Sex" (hợp tác với Lil Wayne) |
2018 | 88 | 43 | — | — | 93 | — | Queen | |||||
"The Light Is Coming" (Ariana Grande hợp tác với Nicki Minaj) |
95 | — | — | 60 | 63 | 57 | Sweetener | ||||||
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Chú giải
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Massive Attack" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại đạt được vị trí thứ 22 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Pound the Alarm" không lọt vào bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưngn nó lại đạt vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[51]
- ^ "The Boys" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại đạt được vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Freedom" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Trini Dem Girls" không có mặt trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng nó lại đứng ở vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[51]
- ^ "No Frauds" không có mặt trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[62]
- ^ "MotorSport" không có mặt trên bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[64]
- ^ "MotorSport" không có mặt trên bảng xếp hạng Sverigetopplistan Top 100 Singles, nhưng nó lại đạt được vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Sverigetopplistan Heatseekers.[65]
- ^ "Barbie Tingz" không có mặt trên bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đạt được vị trí cao nhất trong bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[69]
- ^ "Chun-Li" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[69]
- ^ "Chun-Li" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng lại xếp hạng thứ chín trên bảng xếp hạng Swedish Heatseeker Chart.[70]
- ^ "I Ain't Thru" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ 19 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Raining Men" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Fireball" không có mặt trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng lại đạt được vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[51]
- ^ "Somebody Else" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt được vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Twerk It" không lọt vào bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[51]
- ^ "Get Like Me" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "I Wanna Be with You" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Clappers" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đứng ở vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Lookin Ass" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đứng ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Back Together" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt được vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "No Broken Hearts" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Don't Hurt Me" không có mặt trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng lại đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[51]
- ^ "Do You Mind" không có mặt trên bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng lại đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[116]
- ^ "Light My Body Up" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Kissing Strangers" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
- ^ "Roman in Moscow" không lọt vào bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng lại đạt được vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[51]
- ^ "All Things Go" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng lại đạt vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[45]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Reid, Shaheem; Dukes, Rahman. “Lil Wayne Introduces Nicki Minaj”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
- ^ Concepcion, Mariel. “Nicki Minaj: Artists To Watch 2010”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
- ^ Trust, Gary. “Chart Beat Wednesday: Train, Dirty Heads, Nicki Minaj”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
- ^ Lane, Dan. “Nicki Minaj is the Highest-Charting Solo Female Rapper in UK Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
- ^ Ramirez, Erika. “Nicki Minaj to Re-Release 'Pink Friday: Roman Reloaded' in November”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
- ^ Trust, Gary. “Nicki Minaj Passes Aretha Franklin for Most Billboard Hot 100 Hits of Any Female Artist”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ Trust, Gary. “Nicki Minaj's 'Chun-Li' Vaults to Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Nicki Minaj Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Nicki Minaj Chart History: R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Nicki Minaj Chart History: Rap Albums”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Discography Nicki Minaj”. australian-charts.com. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Nicki Minaj Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c “Discographie Nicki Minaj”. lescharts.com. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c “Discography Nicki Minaj”. irish-charts.com. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c “Discography Nicki Minaj”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c “Discography Nicki Minaj”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Nicki Minaj – Official Charts Company” (chọn thanh "Albums"). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith. “Rewinding the Charts: In 2011, Nicki Minaj's 'Pink Friday' Was Red-Hot”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w “American certifications – Minaj, Nicki”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, nhập thông số tìm kiếm "Nicki Minaj") lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- ^ Caulfield, Keith. “Billboard 200 Chart Moves: Nicki Minaj's 'The Pinkprint' Reaches 500,000 in Sales”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
- ^ “The Global Bestsellers of 2012” (PDF). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
- ^ “2012 Certification Awards – Platinum”. Hiệp hội Âm nhạc thu âm Ireland. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
- ^ Rosen, Jody. “Nicki Minaj Fronts Billboard No. 1s Year-End Cover”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Nicki Minaj – The Pinkprint” (bằng tiếng Thụy Điển). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018. Nhấn vào "Veckans albumlista".
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album tổng hợp trên bảng xếp hạng Billboard 200:
- Tất cả ngoại trừ Rich Gang: “Young Money Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- Rich Gang: “Rich Gang Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album tổng hợp trên bảng xếp hạng Top R&B/Hip-Hop Albums:
- Tất cả ngoại trừ Rich Gang: “Young Money Chart History: R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- Rich Gang: “Rich Gang Chart History: R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album tổng hợp trên bảng xếp hạng Rap Albums:
- Tất cả ngoại trừ Rich Gang: “Young Money Chart History: Rap Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- Rich Gang: “Rich Gang Chart History: Rap Albums”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Young Money Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK”. Zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2014.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album tổng hợp trên bảng xếp hạng UK R&B Albums:
- Rich Gang: “Official R&B Albums Chart Top 40 – 28 July 2013 – 03 August 2013”. Official Charts Company. 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
- Rise of an Empire: “Official R&B Albums Chart Top 40 – 16 March 2014 – 22 March 2014”. Official Charts Company. 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Young Money – We Are Young Money” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b c Nuñez, Jatnna (15 tháng 12 năm 2014). “48 Photos od Nicki Minaj's Rise to the Top”. Fuse. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b “Nicki Minaj Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b “Nicki Minaj Chart History: R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b “Nicki Minaj Chart History: Rap Songs”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
- ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn ở Úc:
- Tất cả ngoại trừ: “Discography Nicki Minaj”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- "Girls Fall Like Dominoes": “The ARIA Report: Issue 1110 (Week Commencing 6 June 2011)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- "Only": “Ed Sheeran Spends 5th Week On Top Of ARIA Singles”. Noise Network. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- "No Frauds": “ARIA CHART WATCH #412”. auspOp. 18 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- "MotorSport": “ARIA Chart Watch #445”. auspOp. 4 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập 4 tháng 11 năm 2017.
- "Chun-Li": “ARIA Chart Watch #469”. auspOp. 21 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập 21 tháng 4 năm 2018.
- "The Light Is Coming": “ARIA Chart Watch #479”. auspOp. 30 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b “Nicki Minaj Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn ở Liên hiệp Anh:
- Tất cả ngoại trừ: “Nicki Minaj – Official Charts Company”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- "Beez in the Trap", "The Boys" và "Freedom": “Chart Log UK – 2012 + Weekly Updates + Sales 2012”. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
- "Truffle Butter": “Chart Log UK – New Entries Update”. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Nicki Minaj Chart History: Bubbling Under Hot 100 Singles”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 05 September 2011”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c d e f g “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Nicki Minaj – Starships” (bằng tiếng Thụy Điển). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 04 June 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2012.
- ^ a b c d e f “Nicki Minaj Chart History: Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 30 July 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Jessie J, Ariana Grande, Nicki Minaj – Bang Bang” (bằng tiếng Thụy Điển). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Jessie J – Bang Bang” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 09 March 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Nicki Minaj – Anaconda” (bằng tiếng Thụy Điển). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 03 November 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Nicki Minaj – Bed of Lies” (bằng tiếng Thụy Điển). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 02 February 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sverigetopplistan – Gold & Platinum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Nicki Minaj – No Frauds” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Veckolista Heatseeker – Vecka 45”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Migos – Motorsport” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Migos – Motorsport” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Veckolista Heatseeker – Vecka 16, 20 april 2018”. Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Nicki Minaj – Chun-Li” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés - SNEP” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. 25 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2018.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn của Minaj với vai trò là ca sĩ góp mặt ở Mỹ:
- Tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Nicki Minaj Chart History: Hot 100”.
- "BedRock" và "Roger That": “Young Money Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn của Minaj với vai trò là ca sĩ góp mặt trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs ở Mỹ:
- Tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Nicki Minaj Chart History: R&B/Hip-Hop Songs”.
- "BedRock" và "Roger That": “Young Money Chart History: R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn của Minaj với vai trò là ca sĩ góp mặt trên bảng xếp hạng Hot Rap Songs ở Mỹ:
- Tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Nicki Minaj Chart History: Rap Songs”.
- "BedRock" và "Roger That": “Young Money Chart History: Rap Songs”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn của Minaj với vai trò là ca sĩ góp mặt ở Úc:
- Tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Discography Nicki Minaj”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
- "Bottoms Up": “The ARIA Report: Issue 1079 (Week Commencing 1 November 2010)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
- "Letting Go (Dutty Love)": “The ARIA Report: Issue 1073 (Week Commencing 20 September 2010)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
- "Make Me Proud": “The ARIA Report: Issue 1042 (Week Commencing 15 February 2010)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
- "All Eyes on You": “ARIA Albums: John Farnham And Olivia Newton-John Have No 1 Album For 2nd Week”. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
- "Do You Mind": “ARIA CHART WATCH #390”. auspOp. 15 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- "Kissing Strangers": “ARIA CHART WATCH #417”. auspOp. 22 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
- "You Already Know": “ARIA Chart Watch #436”. auspOp. ngày 2 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn của Minaj với vai trò là ca sĩ góp mặt ở Canada
- Tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Nicki Minaj Chart History: Canadian Hot 100”.
- "BedRock": “Young Money Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn của Minaj với vai trò là ca sĩ góp mặt ở L. H. Anh:
- Tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Nicki Minaj – Official Charts Company”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- "Lil Freak": “Chart Log UK: U2 – Utopia”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- "Woohoo": “Chart Log UK: A – Azzido Da Bass”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- "Monster": “Chart Log UK: Kristine W – Tammy Wynette”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2010.
- "Raining Men": “Chart Log UK: The Rabble Army – RZA”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- "Take It to the Head" và "Out of My Mind": “Chart Log UK – 2012 + Weekly Updates + Sales 2012”. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
- "Freaks": “Chart Log UK: New Entries – 11.05.2013”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Young Money – BedRock” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ludacris – My Chick Bad” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Trey Songz – Bottoms Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jay Sean – 2012 (It Ain't the End)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sean Kingston – Letting Go (Dutty Love)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kanye West – Monster” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – David Guetta – Where Them Girls At” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “David Guetta Feat. Flo Rida & Nicki Minaj – Where Them Girls At” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 04 July 2011”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rick Ross – You the Boss” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
- ^ “iTunes – Music – Fireball (feat. Nicki Minaj) – Single by Willow”. iTunes Store (Hoa Kỳ). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Drake – Make Me Proud” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Big Sean – Dance (A$$)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – David Guetta – Turn Me On” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – David Guetta – Turn Me On” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 05 March 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Give Me All Your Luvin_” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – DJ Khaled – Take It to the Head” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alica Keys – Girl On Fire” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Alicia Keys – Girl On Fire” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 07 January 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Justin Bieber – Beauty and a Beat” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Justin Bieber – Beauty and a Beat” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 31 December 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rich Gang – Tapout” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rae Sremmurd – Throw Sum Mo” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
- ^ “David Guetta – Hey Mama” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – David Guetta – Hey Mama” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2017.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 20 July 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Meek Mill – All Eyes on You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Yo Gotti – Down in the DM” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – DJ Khaled – Do You Mind” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Ariana Grande Feat. Nicki Minaj – Side to Side” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 28 November 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ariana Grande – Side to Side” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Major Lazer feat. PartyNextDoor & Nicki Minaj – Run Up” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Major Lazer – Run Up” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jason Derulo – Swalla” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Jason Derulo – Swalla” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Jason Derulo feat. Nicki Minaj and Ty Dolla Sign – Swalla” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Jason Derulo – Swalla” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Katy Perry – Swish Swish” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – Swish Swish” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Katy Perry – Swish Swish” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Yo Gotti – Rake It Up” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Lil Uzi Vert – The Way Life Goes” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn quảng bá ở L. H. Anh:
- Tất cả ngoại trừ: “Nicki Minaj – Official Charts Company”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- "Roman's Revenge": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: M – My Vitriol”. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- "Roman Reloaded": “Chart Log UK – 2012 + Weekly Updates + Sales 2012”. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Lil Wayne – Knockout” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.